Giá đất cụ thể được quyết định như thế nào từ ngày 5/2/2024?
Ngày 05/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 12/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 44/2014/NĐ-CP 2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Cụ thể căn cứ theo Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP quy định về việc quyết đinh giá đất cụ thể như sau:
(1) Căn cứ theo những quy định sau:
– Nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai 2013.
– Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định 12/2024/NĐ-CP.
– Kết quả thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.
=> Đối với trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
(2) Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp sau:
– Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013,
– Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai 2013,
– Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai 2013;
– Giá đất cụ thể dùng làm căn cứ cho giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lẫn cho cả thời gian thuê.
(3) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP.
(4) Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể:
– Chịu trách nhiệm: về áp dụng nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể đã được quy định tại Nghị định 12/2024/NĐ-CP;
– Không chịu trách nhiệm: về các nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
(5) Đơn vị xác định giá đất:
– Chịu trách nhiệm tính chính xác, đầy đủ của các thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất;
– Tuân thủ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục định giá đất quy định tại Nghị định 12/2024/NĐ-CP;
– Về tính độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
– Đảm bảo việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả tư vấn xác định giá đất.
Trình tự xác định giá đất cụ thể được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 44/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP hướng dẫn trình tự xác định giá đất cụ thể:
Xác định giá đất cụ thể được quy định tại Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP được thực hiện theo trình tự như sau:
– Đầu tiên cần chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể;
– Tiếp theo thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất quy định tại Điều 5b Nghị định 44/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP; áp dụng phương pháp định giá đất;
– Bước kế tiếp là xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo tờ trình về phương án giá đất;
– Tiếp theo là thẩm định phương án giá đất;
– Hoàn thiện hồ sơ phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định;
– Cuối cùng Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất.
=> Trên đây là trình tự thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định mới của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 05/02/2024.
Hồ sơ phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định gồm những gì?
Căn theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 44/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định gồm:
(1) Tờ trình về phương án giá đất của cơ quan tài nguyên và môi trường;
(2) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất đã tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện theo Văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;
(3) Văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;
(4) Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.